Các trường hợp miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay

Các trường hợp miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay
Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn phải đóng thuế TNCN? Chị Trúc Linh (Bắc Ninh).

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Các trường hợp miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

TH1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa thành viên trong gia đình với nhau

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa những người trong gia đình với nhau được nêu sau đây sẽ được miễn thuế TNCN: chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp bất động sản là đất đai do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này cũng sẽ được miễn thuế TNCN.

TH2: Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có 01 nhà ở/đất ở

Cũng theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định, trong trường hợp người có thu nhập đến từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở, nhưng người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người đó sẽ được miễn thuế TNCN.

Tuy nhiên, cá nhân thuộc trường hợp này được miễn thuế TNCN cần phải đáp ứng các điều kiện được nêu sau đây:

– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể:

+ Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

– Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi”

Lưu ý rằng cá nhân chỉ được miễn thuế khi đất duy nhất mà cá nhân đó sở hữu là đất ở, còn đối với những loại đất khác thì vẫn sẽ phải nộp thuế TNCN theo quy định.

2. Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất

Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay bao gồm những giấy tờ sau:

TH1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa thành viên trong gia đình với nhau

Theo khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC) thì hồ sơ xin miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN: Tải về

– Trường hợp chuyển nhượng giữa vợ với chồng thì cần một trong các giấy tờ sau:

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

– Trường hợp chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì cần có bản sao Giấy khai sinh.

Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.

– Trường hợp chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi thì cần có bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

– Trường hợp chuyển nhượng giữa ông bà với cháu thì cần có một trong các giấy tờ:

+ Bản sao Giấy khai sinh của cháu và bố hoặc mẹ cháu.

+ Giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà với cháu.

– Trường hợp chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau thì cần có giấy tờ có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống (giấy khai sinh).

– Trường hợp chuyển nhượng giữa cha mẹ chồng với con dâu hoặc cha mẹ vợ với con rể thì cần có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ.

TH2: Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có 01 nhà ở/đất ở

Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì hồ sơ miễn thuế TNCN tại trường hợp này bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC;

Tải tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN: Tải về

– Bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm vào Bản sao có chữ ký của cá nhân làm hồ sơ;

– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. 

3. Xác định giá chuyển nhượng bất động sản để đóng thuế ra sao?
Căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi Luật về Thuế sửa đổi 2014) thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản 
– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
– Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ tính thuế TNCN khi chuyển nhượng QSDĐ
Cụ thể tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
– Giá chuyển nhượng
+ Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND tỉnh quy định. Trường hợp UBND tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
+ Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do UBND tỉnh quy định.
5. Thời điểm tính thuế TNCN khi chuyển nhượng QSDĐ là khi nào?
Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
Như vậy, trường hợp giao dịch chuyển nhượng hoặc thừa kế QSDĐ thuộc đối tượng giao dịch là người trong một gia đình được quy định thì được miễn thuế TNCN.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ